“Tìm về cội nguồn kinh dịch” và “Minh triết Việt trong văn minh Đông Phương”

Kinh Dịch (易經), còn gọi là Chu Dịch, là tác phẩm cổ đại quan trọng trong văn hóa Trung Quốc, mang tính triết học và dự đoán cuộc sống. Nó dựa trên nguyên lý biến đổi không ngừng của tự nhiên, biểu hiện qua sự đối lập và cân bằng giữa âm (陰) và dương (陽), hai yếu tố cơ bản của vũ trụ.

Khái niệm cơ bản về vô cực, thái cực, lưỡng nghi, tứ tượng, tiên thiên bát quái, hậu thiên bát quái.

I. Vô cực, thái cực

Trong quá trình vận động, thái cực phân ra Hai nghi gọi là Nghi Âm và nghi Dương hay còn là khí Âm biểu thị bằng nét đứt thiếu âm, khí Dương biểu thị bằng nét liền Word Image. Hai khí Âm Dương hoàn toàn không tách rời nhau mà chuyển hoá, tác động qua lại, lên xuống. Âm cực thì sinh Dương, Dương cực thì sinh Âm. Hai Nghi sinh bốn Tượng thể hiện quá trình tuần hoàn của vũ trụ Thành, Thịnh, Suy, Huỷ hay Sinh, Trưởng, Thâu, Tàng tạo thành 4 mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông.

Word Image

Vô cực

Word Image

Thái cực

Tính của Dương là Phù, là Động, là đi lên. Tính của Âm là Trầm, là Thuận, là đi xuống. Trong Thiếu Dương, Dương đi lên và Âm đi xuống giao lưu, bổ xung cho nhau tạo nên sự hình thành của vũ trụ, biểu tượng của mùa xuân.

Trong Thái Dương quẻ Toàn Dương, biểu tượng của mùa Hạ.

Dương đã thịnh thì sẽ sinh ra Âm. Trong Thiếu Âm, Âm giáng Dương thăng hoàn toàn cách biệt, mọi vật nằm trong trạng thái Suy, biểu tượng của mùa Thu. Âm cách biệt không giao lưu với Dương, mọi vật hoàn toàn ở trạng thái Hủy, quẻ Thái Âm, toàn Âm, biểu tượng của mùa Đông. Con đường tuần hoàn thứ tự Thành Thịnh Suy Hủy – Xuân, Hạ, Thu, Đông

Word Image

Dương thăng, âm giáng

Word Image

– Âm cực thì sinh Dương, Dương cực thì sinh Âm; một sinh hai, hai sinh bốn đó là lẽ tự nhiên vì Dịch vốn là sự biến động của Âm Dương. Vạch 1 vạch để chia Âm Dương, vạch 2 vạch để chia Thái, Thiếu. Cuối cùng vạch 3 vạch để tượng của Tam tài được đầy đủ chia thành 8 quẻ (Bát quái) bắt đầu từ Chấn đếm qua Ly.
Đoài đến Càn đó là đếm những quẻ đã sinh. Từ Tốn đếm qua Khảm đến Cấn đến Khôn đó là đếm những quẻ chưa sinh.

II. Tiên Thiên Bát Quái:

2.1. Đồ hình Tiên thiên bát quái

Tiên thiên bát quái, bát quái phục hy

Tiên thiên bát quái

Trong đồ hình ta dễ giàng nhận thấy, dương bắt đầu khởi từ phương bắc (bắt đầu bằng quẻ chấn 1 vạch dương) rồi từ từ khởi tới càn tại phương nam. tương tự ở bên phía phải của đồ hình, âm khởi từ phương nam tới quẻ khôn tại phương bắc.

2.2 Trong Phục Hy Tiên Thiên Bát quái Đồ:

Càn Word Image ở Phương Nam

Khôn Word Image ở Phương Bắc

Ly Word Image  ở Phương Đông

Khảm Word Imageở Phương Tây

Chấn Word Image ở Đông Bắc

Đoài Word Image ở Đông Nam

Tốn Word Image ở Tây Nam

Cấn Word Image ở Tây Bắc

2.3. Phục Hy Tiên Thiên Bát quái Đồ Đọc theo thứ tự:

Càn 1 – Đoài 2 – Ly 3 – Chấn 4
Tốn 5 – Khảm 6 – Cấn 7 – Khôn 8
Trong Phục Hy Tiên Thiên Bát Quái

a. Vị trí các Hào của Quẻ đảo nghịch (Phản quái)
qua trục Càn Word Image  Khôn Word Image

Phía dưới: Chấn Word Image đảo nghịch với Cấn Word Image

Phía trên: Đoài Word Image đảo nghịch với Tốn Word Image

• Chấn mới giao Âm mà Dương sinh ra, Tượng là Sấm, là Động, là con trai trưởng (Trưởng nam).
• Cấn là Dương sắp Hủy, Tượng là Núi, là ngừng, là thiếu nam.
• Đoài là Âm đả Suy, Tượng là Đầm, là đẹp lòng, là thiếu nữ.
• Tốn là mới Tiêu dương mà Âm đả sinh, Tượng là Gió, là Nhún, là con gái đầu.

Thuyết quái truyện nói:
“Càn là trời nên gọi là Cha. Khôn là đất nên gọi là Mẹ. Chấn một lần cầu, được trai nên gọi là trưởng nam. Tốn một lần cầu, được gái nên gọi trưởng nữ. Khảm hai lần cầu, được trai nên gọi là trung nam. Ly hai lần cầu, được gái nên gọi trung nữ. Cấn ba lần cầu, được trai nên gọi thiếu nam. Đoài ba lần cầu, được gái nên gọi thiếu nữ.”

b. Vị trí Âm Dương các hào của Quẻ đảo nghịch (Biến quái)

qua trục Ly Word Image– KhảmWord Image

Bên trái: Chấn Word Image đảo nghịch với ĐoàiWord Image

Bên phải: Cấn Word Image đảo nghịch với TốnWord Image

c. Âm Dương hoàn toàn đảo nghịch
đối xứng qua Tâm

Cặp Càn Word ImageWord Image Khôn

Cặp LyWord Image– Word ImageKhảm

Cặp ChấnWord ImageWord Image  Tốn

Cặp Đoài Word Image– Word ImageCấn

III. Hậu Thiên Bát Quái:

3.1. Văn Vương Hậu Thiên Bát quái Đồ:

Hậu thiên bát quái, văn vương hậu thiên bát quái

Hậu thiên bát quái đồ

• Càn Word Image(Tam liên)- ba vạch liền-ở Tây Bắc

• KhảmWord Image (Trung mãn)- trong đầy-ở Phương Bắc

• Cấn Word Image(Phúc uyển)- chén úp-ở Đông Bắc

• Chấn  Word Image(Ngưởng vu)- bát ngữa-ở Phương Đông

• Tốn Word Image(Hạ đoạn)- đứt dưới-ở Đông Nam

• Ly Word Image(Trung hư)- rổng giửa-ở Phương Nam

• Khôn Word Image (Lục đoạn)- sáu vạch đứt-ở Tây Nam

• Đoài Word Image (Thượng khuyết)- trên hở-ở Phương Tây

Để việc học kinh dịch trở nên thông suốt và dễ dàng chúng ta nên nắm vững các khái niệm và đồ hình, tượng quẻ của tiên thiên và hậu thiên bát quái.

3.2. Thứ tự của các quẻ dựa vào quan hệ Tương Sinh của ngũ hành:

Phương của địa bàn làm cơ sở cho hướng:

• Càn ứng với Thiên hành Kim, hướng Tây Bắc
• Khảm ứng với Thủy, hướng chính Bắc
• Cấn ứng với Sơn hành Thổ, hướng Đông Bắc
• Chấn ứng với Lôi hành Mộc, hướng chánh Đông
• Tốn ứng với Phong hành Mộc, hướng Đông Nam
• Ly ứng với Hỏa, hướng chánh Nam
• Khôn ứng với Địa hành Thổ, hướng Tây Nam
• Đoài ứng với Trạch hành Kim, hướng chánh Tây

Vạn vật diễn biến hết Vòng tương sinh của ngũ hành: Chấn Tốn hành Mộc sinh Ly Hỏa, Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim, Kim sinh Thủy.

Theo quy luật tự nhiên của vũ trụ “vạn vật quy về Thổ”. Mộc mùa xuân sinh Hỏa mùa Hạ. Hỏa sinh Thổ, Thổ sinh Kim mùa thu. Kim sinh Thủy mùa đông. Vạn vật chuyển hóa không ngừng từ Chấn Xuân Phân, Tốn lập Hạ, Ly là Hạ Chí, Khôn lập Thu, Đoài Thu Phân, Càn lập Đông đến Khảm là Đông Chí là giáp 1 năm. Sau Đông Chí lại tiếp Xuân Phân…, Xuân Hạ Thu Đông tiếp nối không ngừng.

3.3. Âm Dương Ngũ Hành quan hệ Tương Khắc đối đãi qua Tâm:

• Càn Dương Kim ở Tây Bắc khắc Tốn Âm Mộc ở Đông Nam.
• Khảm Dương Thủy ở chánh Bắc khắc Âm Hỏa ở chánh Nam.
• Cấn Dương Thổ ở Đông Bắc, Khôn Âm Thổ ở Tây Nam, Âm Dương tương khắc.
• Đoài Âm Kim ở chánh Tây khắc Chấn Dương Mộc ở chánh Đông.

c. Đọc theo thứ tự:

Càn – Khảm – Cấn – Chấn – Tốn – Ly – Khôn – Đoài

Bài viết liên quan

Kinh Dịch là gì?

Kinh Dịch hay còn gọi là Kinh Dịch Hà Đồ, là một trong những tác phẩm cổ xưa và nổi tiếng nhất của văn minh Trung Hoa. Kinh Dịch không chỉ là một bộ kinh dùng để bói toán mà còn là một hệ thống triết…
Ngày đăng: 08/09/2024

Đặc điểm 8 quẻ trong kinh dịch

Kinh Dịch (易經), còn gọi là Chu Dịch, là tác phẩm cổ đại quan trọng trong văn hóa Trung Quốc, mang tính triết học và dự đoán cuộc sống. Nó dựa trên nguyên lý biến đổi không ngừng của tự nhiên, biểu hiện…
Ngày đăng: 09/09/2024

Những điều nên biết về kinh dịch

Kinh Dịch (易經), còn gọi là Chu Dịch, là tác phẩm cổ đại quan trọng trong văn hóa Trung Quốc, mang tính triết học và dự đoán cuộc sống. Nó dựa trên nguyên lý biến đổi không ngừng của tự nhiên, biểu hiện…
Ngày đăng: 09/09/2024

Ai là chủ nhân của Kinh Dịch?

Kinh Dịch là kết quả của nhiều thời đại, bắt đầu từ Phục Hy với các quẻ bát quái. Chu Văn Vương phát triển thành 64 quẻ, và Chu Công cùng Khổng Tử bổ sung lời giải, hoàn thiện Kinh Dịch thành hệ thống…
Ngày đăng: 09/09/2024

Học Thuyết Âm Dương

Dịch, hay Chu Dịch, hình thành từ thời nhà Chu. Do Chu Văn Vương đã hệ thống hóa các quẻ. Sau đó, những hậu bối như Chu Công, Khổng Tử đã bổ sung thêm lời giải thích cho các quẻ và hào. Qua nhiều thế…
Ngày đăng: 10/09/2024

Phương vị của tiên thiên bát quái trong phong thủy

Bát quái chính là phương thức Toán học theo hệ Nhị Phân thể hiện nội dung của thuyết Âm Dương Ngũ hành - nhân danh nền văn hiến Việt. Điều này phù hợp với tiêu chí khoa học làm chuẩn mực để thẩm định…
Ngày đăng: 10/09/2024

Ứng dụng của Kinh Dịch trong Y học cổ truyền

Để đi sâu vào Y học cổ truyền, người thầy thuốc không thể không nghiên cứu về Kinh Dịch. Đó là một môn triết học cổ phương Đông, là chữ viết đầu tiên của dân tộc Trung Hoa, là sự quan sát các sự vật và…
Ngày đăng: 10/09/2024
back to top